• Dược Liệu
  • Blog
  • Sản Phẩm
  • Thị Trường
  • Toplist

Dược Phẩm Học Viện Quân Y

Cam thảo (Rễ và thân rễ): Vị ngọt từ thiên nhiên

24/12/2022 by Dược Phẩm Học Viện Quân Y Leave a Comment

Cam thảo (Rễ và thân rễ): Vị ngọt từ thiên nhiên

Mô tả ngắn: Cam thảo là cây của miền núi ôn đới, phân bố chủ yếu ở Nga, Trung Quốc, Mông Cổ, Afghanistan, Iran… Nhập giống từ Trung Quốc và Nga, đem về trồng thử nghiệm ở Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Nội, Hải Hưng nhưng chưa phát triển được rộng rãi.

Mục Lục Bài Viết

  • Mô Tả Dược Liệu
    • Tên gọi, danh pháp
    • Đặc điểm tự nhiên
    • Phân bố, thu hái, chế biến
    • Bộ phận sử dụng
  • Thành Phần Hóa Học Của Cam thảo
  • Tác Dụng Dược Lý Của Cam thảo
    • Theo y học cổ truyền
    • Theo y học hiện đại
  • Liều Dùng, Cách Dùng Của Cam thảo
  • Lưu Ý Khi Sử Dụng Cam thảo
  • Bài Thuốc Có Cam thảo
  • Nguồn Tham Khảo

Mô Tả Dược Liệu

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Cam thảo.

Tên khác: Lộ thảo, Cam thảo bắc.

Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fisch. Đây là một loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Cây thảo sống lâu năm, cao 30 – 100 cm. Rễ dài màu vàng nhạt. Cơ thể có lông ngắn, mềm. Lá mọc so le, kép, có lông chim lẻ, gồm 9 – 17 lá chét hình bầu dục, nguyên. Cụm hoa ở nách lá, hoa nhỏ hơn, màu hoa oải hương. Vỏ quả cong hình lưỡi liềm, dài 3 – 4 cm, rộng 6 – 8 mm, màu nâu đen, có lông dày, chứa 2 – 8 hạt nhỏ dẹt, màu nâu bóng.

Loài Cam thảo nhẵn – Glycyrrhiza glabra L. cũng thường được sử dụng. Cây cao 1 – 1,5 m, cũng có rễ dài màu vàng nhạt. Lá kép lông chim lẻ có lá chét nguyên với hình trái xoan tù. Hoa nhỏ hợp thành chùm dài mọc đứng màu lơ tím sáng. Quả đậu dẹp thuôn, thẳng, hoặc hơi cong, không có lông, nhỏ hơn loài trên và chỉ chứa 2 – 4 hạt tròn.

cây cam thảo bắc
Cam thảo bắc

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây ôn đới Âu Á, phân bố chủ yếu ở Nga, Trung Quốc, Mông Cổ, Afghanistan, Iran… Tai đã nhập giống từ Trung Quốc và Nga về trồng thử nghiệm ở Vĩnh Phú (Tam Đảo), Hà Nội, Hải Tây nhưng chưa được phổ biến rộng rãi. Ở nước ta, Cam thảo có thể nở hoa sau 3 năm sinh trưởng, nhưng năng suất thấp. Đến 5 tuổi cây ra hoa nhiều và cho quả cao hơn. Thời kỳ ra hoa nói chung là tháng 6 – 7, thời kỳ đậu quả là tháng 8 – 9. Người ta thu hoạch Cam thảo vào khoảng năm thứ năm, thường vào mùa đông khi cây chết. Tại thời điểm này, bộ rễ đã chắc, nặng, nhiều bột và chất lượng tốt. Dùng bàn chải để loại bỏ đất. Phân loại thành lớn, nhỏ và khô. Khi khô 50%, bó thành từng bó, sau đó phơi khô chỉ cắt phần ngọn, không lấy rễ nên vỏ vẫn giữ được màu nâu đỏ rất đẹp. Thường dùng dưới dạng Sinh thảo, Chích thảo, bột Cam thảo:

  • Sinh thảo: Rửa sạch nhanh rồi đồ mềm, cắt thành lát mỏng 2mm lúc còn nóng; nếu không kịp cắt thì cho ngay vào nước lã, ủ cho mềm để khi cắt được dễ dàng. Sau đó, mang sấy hoặc phơi khô.
  • Chích thảo: Sau khi sấy khô rồi đem tẩm mật (1kg Cam thảo phiến thì dùng 200g mật, pha thêm 200ml nước đun sôi) tẩm rồi sao cho vàng thơm. Nếu dùng ít, có thể thái thành khúc 5 – 10cm, cuộn vài lần bằng giấy bản, nhúng qua nước cho đủ ướt rồi vùi vào tro nóng, khi thấy giấy khô hơi xém thì bỏ giấy, cắt lát mỏng.
Cam thảo có nhiều tác dụng chữa bệnh
Cam thảo có nhiều tác dụng chữa bệnh

Bột Cam thảo: Cạo sạch vỏ ngoài, cắt miếng tròn. Sau đó sấy khô, nghiền thành bột mịn vừa. Bảo quản trong thùng kín và để nơi khô ráo.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được của Cam thảo là rễ và thân rễ.

Thành Phần
Hóa Học Của Cam thảo

Rễ của Cam thảo – G. uralensis chứa 4,7 – 10,97% là glucid và tinh bột là 4,17 – 5,92%. Glycyrrhizin là hoạt chất thuộc nhóm saponosid, thuộc nhóm flavonoid là liquiritin, liquiritigenin, isoliquiritigenin, isoliquiritin, neo isoliquiritin, neo-liquiritin, licurasid.

dược liệu cam thảo
Dược liệu Cam thảo

Tác Dụng Dược
Lý Của Cam thảo

Theo y học cổ truyền

Cam thảo có tính bình và vị ngọt. Sinh thảo có tác dụng giải độc và tả hoả; Cam thảo tẩm mật sao vàng (Chích thảo) có tính ấm và có tác dụng bổ (ôn trung) nhuận phế, điều hoà các vị thuốc.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Sinh thảo được dùng chữa cảm, mất tiếng, ho, viêm họng, đau dạ dày, mụn nhọt, tiêu chảy, ngộ độc. Chích thảo dùng chữa tỳ vị hư nhược, thân thể mệt mỏi, kém ăn, tiêu chảy, ho do phế hư, khát nước do vị hư.

Theo y học hiện đại

Theo nghiên cứu thực nghiệm các tác dụng gây trấn tĩnh, giảm ho, ức chế thần kinh trung ương, tác dụng giải co thắt cơ trơn, tăng bài tiết mật, gây tăng tiết dịch vị của histamin, chống viêm và chống dị ứng, tác dụng giải độc, tác dụng oestrogen, nhuận tràng, lợi tiểu.

Liều Dùng, Cách
Dùng Của Cam thảo

Ngày dùng 4 – 20g dưới dạng thuốc hãm, thuốc bột, nước nấu và cao mềm.

Cam thảo còn được dùng trong đông y chữa loét dạ dày, ruột, có tác dụng giảm loét, giảm tiết acid hydrochloric, giảm co thắt cơ, chữa bệnh Addison… Ngoài ra, còn dùng làm tá dược thuốc viên, thuốc giải độc, thuốc ho. Cam thảo còn được sử dụng làm thuốc chống co thắt trong các nước uống nhuận tràng, làm chất thơm trong các hỗn hợp thuốc xông; còn dùng để chế nước chiết tinh hay khô, dùng chế nước uống giải khát, làm mứt kẹo, tẩm thuốc lá, dùng trong mỹ phẩm.

Lưu Ý Khi Sử Dụng Cam thảo

Bệnh nhân tỳ vị hư nhược, chướng bụng, nôn mửa, huyết áp thấp và tiểu đường không nên dùng. Không dùng với Đại kích, Cam toại, Nguyên hoa và Hải tảo.

Bài Thuốc Có Cam thảo

Trị ho lao và ho lâu ngày

Dùng Cam thảo nướng 120g nghiền thành bột, uống 4g/lần, ngày uống 3 – 4 lần (Nam dược thần hiệu).

Loét dạ dày

Dùng cao Cam thảo 2 phần hoà tan với nước uống 1 phần. Ngày uống làm 3 lần, 1 thìa cà phê mỗi lần uống. Không uống liên tục quá 3 tuần liên tiếp.

Trị tâm phế suy nhược, khó thở, mệt xỉu, mạch nhỏ yếu (huyết áp thấp hay hạ đường huyết)

Dùng Cam thảo 12g, Nhị sâm 8g, Đương quy 10g nghiền thành bột uống 4g mỗi lần, ngày uống 3 – 4 lần hay sắc uống lúc nguy cấp.

Trị mụn nhọt và ngộ độc

Dùng cao mềm Cam thảo, uống 1 – 2 thìa cà phê mỗi ngày.

Nguồn Tham Khảo

1) Tra cứu dược liệu Cam thảo: https://tracuuduoclieu.vn/cam-thao.html.

Bài viết liên quan

cây thanh táo
Thanh táo: Loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnh
thanh bì
Thanh bì: Vị thuốc dân gian quen thuộc từ vỏ quýt xanh
Thăng ma - Cimicifuga foetida L. 1
Thăng ma: Loài dược liệu có nhiều công dụng

Filed Under: Dược Liệu

Bài viết trước: « Cam hương
Bài viết tiếp theo: Cam thảo dây: Vị thuốc mang “độc tính” trong mình »

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

Bài viết mới

  • Thanh táo: Loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnh
  • Thanh bì: Vị thuốc dân gian quen thuộc từ vỏ quýt xanh
  • Thăng ma: Loài dược liệu có nhiều công dụng
  • Thài lài trắng: Vị thuốc Đông y có nhiều tác dụng chữa bệnh
  • Thạch tín: Loại khoáng vật rất độc
  • Thạch sùng: Dược liệu chứa nhiều công dụng chữa bệnh
  • Thạch quyết minh: Vị thuốc quý từ vỏ bào ngư của Việt Nam
  • Thạch lựu bì: Loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnh
  • Thạch hộc: Dược liệu vừa làm thuốc vừa làm cây cảnh
  • Thạch cao: Khoáng chất chứa nhiều công dụng

Chuyên mục

  • Blog
  • Dược Liệu
  • Giải Ngố
  • Sản Phẩm
  • Thị Trường

Copyright © 2023 · Paradise on Genesis Framework · WordPress · Log in