• Dược Liệu
  • Blog
  • Sản Phẩm
  • Thị Trường
  • Toplist

Dược Phẩm Học Viện Quân Y

Hoàng đằng: Kháng sinh từ thiên nhiên

03/01/2023 by Dược Phẩm Học Viện Quân Y Leave a Comment

Hoàng đằng: Kháng sinh từ thiên nhiên

Mô tả ngắn: Hoàng đằng, một loại cây thuốc mọc hoang khắp nơi ở các vùng núi nước ta: Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tây, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Nghệ An, Thanh Hóa…

Tên thường gọi: Hoàng đằng (Thân và Rễ)
Tên gọi khác:
Vàng Đắng,
Dây Vàng,
Nam Hoàng Liên

Mục Lục Bài Viết

  • Mô Tả Dược Liệu
    • Tên gọi, danh pháp
    • Đặc điểm tự nhiên
    • Phân bố, thu hái, chế biến
    • Bộ phận sử dụng
  • Thành Phần Hóa Học Của Hoàng đằng (Thân và Rễ)
  • Tác Dụng Dược Lý Của Hoàng đằng (Thân và Rễ)
    • Theo y học cổ truyền
    • Theo y học hiện đại
  • Liều Dùng, Cách Dùng Của Hoàng đằng (Thân và Rễ)
  • Lưu Ý Khi Sử Dụng Hoàng đằng (Thân và Rễ)
  • Bài Thuốc Có Hoàng đằng (Thân và Rễ)
  • Nguồn Tham Khảo

Mô Tả Dược Liệu

Tên gọi, danh pháp

Tùy theo vùng mà Hoàng đằng còn được gọi là dây vàng giang, nam hoàng nhuộm, hoàng liên nam, khau khem (Tày), tốt choọc, trơng (Kdong), co lạc khem (Thái) hoặc viằng tằng (Dao). Hoàng đằng có tên khoa học là Fibraurea tinctoria Lour, một loài thực vật thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).

Đặc điểm tự nhiên

Tùy tác giả mà có người gộp 2 cây hoàng đằng Fibraurea tinctoria và Fibraurea recisa là một, nhưng có người lại phân thành hai loài khác nhau:

  • Hoàng đằng Fibraurea recisa, một loại cây mọc leo, thân to, cứng. Lá cứng, nhẵn mọc so le, dài từ 9cm đến 20cm, rộng từ 4cm đến 10cm, phiến lá dạng ba cạnh dài, phía dưới tròn, có ba gân chính rõ và hai gân cong; cuống dài 5 – 14cm có hai nốt phình lên, một ở phía dưới, một ở phía trên. Hoa mọc thành chùy, 2 – 3 lần phân nhánh, dài 30 – 40cm kẽ các lá đã rụng.

  • Loài Fibraurea tinctoria khác cây trên ở chỗ: Lá nhọn, chùy hai đến bốn lần ngắn hơn, phân nhánh hai lần.

Phân bố, thu hái, chế biến

Hoàng đằng mọc hoang khắp nơi khắp các vùng núi ở nước ta: Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Tây, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Nghệ An, Thanh Hóa…

Hoàng đằng được thu hoạch quanh năm. Thu hoạch cả cây, cắt nhỏ từng đoạn thân hoặc chỉ lấy mỗi rễ. Nhưng thường dùng cả thân và rễ cắt thành từng đoạn ngắn 15 – 20cm, phơi hay sấy khô. Không phải chế biến gì khác.

hoang-dang-than-va-re-1
Hoàng đằng

Bộ phận sử dụng

Phần thân già và rễ của cây được sử dụng để làm vị thuốc.

  • Hoàng đằng phiến: Thái dược liệu thành phiến vát, dày 1 – 3mm, phơi hoặc sấy khô. Nếu rễ hay thân khô thì ngâm, ủ mềm, thái phiến vát như trên, rồi phơi hay sấy khô.

  • Hoàng đằng sao: Đem hoàng đằng phiến sao đến khô vàng.

hoang-dang-than-va-re-2
Dược liệu Hoàng đằng

Thành Phần
Hóa Học Của Hoàng đằng (Thân và Rễ)

Hoàng đằng chứa chủ yếu là chất palmatin với tỷ lệ khoảng 1 – 3 %. Ngoài ra, có một lượng nhỏ jatrorrhizin, columbamin.

Theo Irokawa và cộng sự (Phytochemistry, 28, 4, 905-908, 1986) còn phát hiện 3 diterpen glycosid là tenophylloloside 3, fibleucinoside 4 và fibleucinoside 5. Trước đó các tác giả khác cũng đã phát hiện 2 diterpen khác nhau là fibleucine 1 và 2.

Tác Dụng Dược
Lý Của Hoàng đằng (Thân và Rễ)

Theo y học cổ truyền

Tính vị: Vị đắng, tính lạnh

Quy kinh vào các kinh Tỳ, Can, Phế.

Tác dụng: Thanh nhiệt, kháng viêm, sát trùng. Palmatin có khả năng ức chế các vi khuẩn đường ruột.

Theo y học hiện đại

Theo tác giả Phạm Duy Mai cùng các cộng sự đã xác nhận panmitin clorua chỉ có tác dụng ức chế đối với vi khuẩn Staphylococcus và Streptococcus, còn với các loại vi khuẩn khác (lỵ, thương hàn…) không thấy có kết quả rõ rệt. Khả năng ức chế vi khuẩn của palmatin clorua còn kém so với các loại kháng sinh thông thường khác(1962).

Liều độc DL-50 đối với chuột nhắt trắng (tiêm mạch): 18mg/kg thể trọng. DL-50 liều uống với chuột nhắt trắng: 571,5mg/kg . Năm 1968, Phạm Duy Mai lại thấy DL-50 liều uống với chuột nhắt trắng tới 1260mg/kg.

Năm 1973, chúng tìm thấy liều tác dụng trên người là 2,4 – 8 mg/kg. Như vậy so với liều DL-50 của Phạm Duy Mai đã có mức độ an toàn từ 500 – 1660 lần.

Liều Dùng, Cách
Dùng Của Hoàng đằng (Thân và Rễ)

Công dụng: Chữa các loại sưng viêm, đau mắt, sốt rét, kiết lỵ, viêm ruột, tiêu chảy, viêm tai, lở ngứa ngoài da và dùng làm thuốc bổ đắng.

Lưu Ý Khi Sử Dụng Hoàng đằng (Thân và Rễ)

Một số lưu ý khi sử dụng cây hoàng đằng: Tỳ Vị hư hàn, huyết lạnh không dùng.

Hoàng đằng là loài cây phổ biến ở nhiều nơi. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Hoàng đằng có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Hãy tham vấn ý kiến của bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và sử dụng thuốc phù hợp nhất.

Bài Thuốc Có Hoàng đằng (Thân và Rễ)

Chữa viêm đường tiết niệu, viêm tai trong và hội chứng lỵ: Hoàng đằng, Mộc thông, Huyết dụ, mỗi vị 10 – 12g, sắc uống.

Chữa viêm tai có mủ: Bột Hoàng đằng 20g trộn với phèn chua 10g, thổi dần vào tai ngày 2 – 3 lần.

Chữa mắt sưng đỏ hoặc có màng: Hoàng đằng 4g, phèn chua chút ít, tán nhỏ, chưng cách thuỷ gạn lấy nước trong mà nhỏ mắt. Hoặc lấy bột palmatin chlorhydrate pha loãng thành thuốc nước để nhỏ mắt. Đôi khi phối hợp Hoàng đằng với Hoàng liên đem nấu thành thuốc dùng để chữa đau mắt.

Chữa kiết lỵ: Người ta dùng bột hoàng đằng cùng với cao mức hoa trắng, hoặc phối hợp cao hoàng đằng và cao cỏ sữa lá lớn để làm thuốc viên dùng chữa bệnh kiết lỵ.

Chữa đau mắt sưng đỏ, chảy nước mắt: Hoàng đằng 8g, Mật mông 9g, Cúc hoa, Kinh giới, Long đởm thảo, Phòng phong, Bạch chỉ mỗi vị 4g, Cam thảo 2g. Sắc uống ngày một thang. Uống khoảng 3 – 5 thang. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

Chữa kẻ chân viêm lở chảy nước ngứa: Hoàng đằng 10 – 20g, Kha tử 10g, hai vị giả nhỏ sắc lấy nước đặc ngâm ngày 1 – 2 lần. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

Chữa viêm ruột kiết lỵ: Hoàng đằng 14g, Cỏ sữa lá lớn 20g, lá mơ 20g sắc uống. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

Trẻ em nóng da nổi mụn thành bợn như cơm cháy: Hoàng đằng nấu với nước dùng tắm 1 – 2 lần mỗi ngày. (Kinh nghiệm Lương Y Uông Nhuyễn).

Nguồn Tham Khảo

  1. Tra cứu dược liệu: https://tracuuduoclieu.vn/hoang-dang.html.

  2. Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc VIệt Nam. Nhà xuất bản Y học.

  3. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm , Phạm Văn Hiền, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

Bài viết liên quan

cây thanh táo
Thanh táo: Loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnh
thanh bì
Thanh bì: Vị thuốc dân gian quen thuộc từ vỏ quýt xanh
Thăng ma - Cimicifuga foetida L. 1
Thăng ma: Loài dược liệu có nhiều công dụng

Filed Under: Dược Liệu

Bài viết trước: « Cây Hoàng Bá: Kháng sinh tự nhiên.
Bài viết tiếp theo: Hoàng dương: Cây thuốc quý có tác dụng chữa viêm khớp »

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

Bài viết mới

  • Thanh táo: Loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnh
  • Thanh bì: Vị thuốc dân gian quen thuộc từ vỏ quýt xanh
  • Thăng ma: Loài dược liệu có nhiều công dụng
  • Thài lài trắng: Vị thuốc Đông y có nhiều tác dụng chữa bệnh
  • Thạch tín: Loại khoáng vật rất độc
  • Thạch sùng: Dược liệu chứa nhiều công dụng chữa bệnh
  • Thạch quyết minh: Vị thuốc quý từ vỏ bào ngư của Việt Nam
  • Thạch lựu bì: Loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnh
  • Thạch hộc: Dược liệu vừa làm thuốc vừa làm cây cảnh
  • Thạch cao: Khoáng chất chứa nhiều công dụng

Chuyên mục

  • Blog
  • Dược Liệu
  • Giải Ngố
  • Sản Phẩm
  • Thị Trường

Copyright © 2023 · Paradise on Genesis Framework · WordPress · Log in