• Dược Liệu
  • Blog
  • Sản Phẩm
  • Thị Trường
  • Toplist

Dược Phẩm Học Viện Quân Y

Kê huyết đằng (Thân): Dược liệu có tác dụng bổ huyết, chỉ thống, giải độc

04/01/2023 by Dược Phẩm Học Viện Quân Y Leave a Comment

Kê huyết đằng (Thân): Dược liệu có tác dụng bổ huyết, chỉ thống, giải độc

Mô tả ngắn: Kê huyết đằng có tên khoa học là Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd. et Wiis. thuộc họ Sargentodoxaceae. Kê huyết đằng giúp chữa đau bụng, đau bụng kinh, phong thấp, đầu váng (Thân). Vỏ làm thuốc bổ huyết, điều kinh, huyết hư.

Tên thường gọi: Kê huyết đằng (Thân)
Tên gọi khác:
Dây Cỏ Máu,
Dây Máu Người,
Hồng Đằng

Mục Lục Bài Viết

  • Mô Tả Dược Liệu
    • Tên gọi, danh pháp
    • Đặc điểm tự nhiên
    • Phân bố, thu hái, chế biến
    • Bộ phận sử dụng
  • Thành Phần Hóa Học Của Kê huyết đằng (Thân)
  • Tác Dụng Dược Lý Của Kê huyết đằng (Thân)
    • Theo y học cổ truyền
    • Theo y học hiện đại
  • Liều Dùng, Cách Dùng Của Kê huyết đằng (Thân)
  • Lưu Ý Khi Sử Dụng Kê huyết đằng (Thân)
  • Bài Thuốc Có Kê huyết đằng (Thân)
  • Nguồn Tham Khảo

Mô Tả Dược Liệu

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt:

Kê huyết đằng (Thân).

Tên khác:

Dây cỏ máu; Dây máu người; Hồng đằng…

Tên khoa học:

Caulis Spatholobi.

Đặc điểm tự nhiên

Cây Huyết đằng (Sargentodoxa cuneata) là một loại dây leo, thân có thể dài tới 10m, vỏ ngoài màu hơi nâu. Lá mọc so le, kép, gồm 3 lá chét, cuống lá dài 4,5 – 10cm, lá chét giữa có cuống ngắn, lá chét hai bên gần như không cuống. Phiến lá chét giữa hình trứng, lá chét 2 bên hơi hình thận, dài 7 – 10cm, rộng 3,5 – 6,5cm. Mặt trên màu xanh, mặt dưới màu xanh nhạt. Hoa đơn tính, khác gốc, mọc thành chùm ở kẽ lá, cụm hoa dài tới 14cm, mọc thõng xuống. Hoa đực màu vàng xanh, 6 lá đài, 6 cánh tràng thoái hóa thành hình sợi, 6 nhị. Hoa cái gần như hoa đực, nhiều lá noãn, bầu thượng. Quả mọng hình trứng dài 8 – 10mm. Khi chín có màu lam đen. Mùa hoa vào các tháng 3 – 4, mùa quả vào các tháng 7 – 8.

Cây Kê huyết đằng (Millettia nitida Benth.) cũng là một loại dây leo, lá mọc so le, kép, thường gồm 5 lá chét, cuống lá dài chừng 3 – 5mm, phiến lá chét dài 4 – 9cm, rộng 2 – 4cm, lá chét giữa dài và to hơn các lá chét bên. Gân chính và gân phụ đểu nổi rõ ở cả 2 mặt. Cụm hoa mọc thành chùm ở đầu cành hay ở kẽ các lá đầu cành, cụm hoa dài chừng 14cm. Trục cụm hoa có lông mịn, hoa màu tím, đài hình chuông, tràng hoa hình cánh bướm. Quả giáp dài 715cm, rộng 1,5 – 2cm, đẩu quả hẹp lại và thường thành hình mỏ chim, trên mặt có phủ lông mịn màu vàng nhạt. Hạt 3 – 5, đường kính ước 12mm, màu đen nâu. Mùa hoa vào các tháng 9 đến tháng 1 năm sau.

Cây Kê huyết đằng (Millettia dielsiana Harms) cũng gần như cây trên, hoa màu hồng.

Kê huyết đằng
Cây Huyết đằng là một loại dây leo, vỏ ngoài màu hơi nâu.

Phân bố, thu hái, chế biến

Các loài Kê huyết đằng rất đa dạng, phân bố ở nhiều vùng khác nhau:

  • Huyết đằng lông phân bố chủ yếu ở các vùng rừng núi phía nam như Tây Nguyên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Định…

  • Kê huyết đằng ở các vùng rừng núi phía bắc, nhiều nhất ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hòa Bình.

  • Huyết đằng quả to mới phát hiện ở rừng Bến En (Như Xuân – Thanh Hóa).

  • Huyết rồng ở Đông Nam Bộ, Đồng Nai, Lâm Đồng, Sông Bé, Bà Rịa – Vũng Tàu…

  • Hồng đằng ở Lào Cai, Yên Bái, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hòa Bình.

Thân gỗ leo thu hái quanh năm, tốt nhất vào tháng 8 – 10, chặt về, cắt bỏ cành lá, để vài ngày cho nhựa se lại, sau mới chặt khúc, phơi khô. Dược liệu khi tươi cắt ngang có nhựa đỏ như máu tiết ra, lúc khô ở mặt cắt có nhiều vòng đen do nhựa quánh lại.

Đối với loài Hồng đằng có thể chế biến bằng cách rửa sạch, ủ mềm, thái phiến dày 3 – 5mm. Trong trường hợp thân khô cứng, phải ngâm 12 giờ, ủ 1 – 2 giờ (có khi còn đồ) cho mềm rồi mới thái phiến, phơi khô.

Bộ phận sử dụng

Thân gỗ.

Thành Phần
Hóa Học Của Kê huyết đằng (Thân)

Trong Kê huyết đằng có Milletol (Trung Dược Học).

Trong rễ, vỏ và hạt có Glucozit, Tannin, chất nhựa (Dược Liệu Việt Nam).

Friedelan-3-Alpha-ol, Daucosterol, Beta Sitosterol, 7-Oxo-Beta-Sitosterol, Formononetin, Ononin,Prunetin, Afrormosin, Daidzein, 3,7-Dihydroxy-6-methoxy-dihydroflavonol, Epicatechin, Isoliquiritigenin, 2’, 4’, 3, 4-tetrahydroxy chalcone, Licochalcone, Medicagol, Protocatechuic acid, 9-Methoxycoumestrol, Cajanin (Lâm Thành, Trung Thảo Dược 1989, 20 (2): 53).

Trong rễ có: Stigmast-5-ene-3 Beta-7 Alpha-Diol, 5 Alpha-Stigmastane-3 Beta, 6 Alpha-Diol (Fukuyama Y và cộng sự, Planta Med, 1988, 54 (1): 34).

Tác Dụng Dược
Lý Của Kê huyết đằng (Thân)

Theo y học cổ truyền

Kê huyết đằng có vị đắng, tính bình, có tác dụng bổ huyết, chỉ thống, thanh nhiệt, giải độc.

Huyết đằng còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi nhân dân. Nó được dùng từ lâu đời. Trong Tống đề kinh bản thảo, vị này được ghi là Huyết đằng, trong Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân nó được ghi là Hồng đằng, trong Danh thực đồ khảo lại được ghi là Đại huyết đằng.

Đông y coi vị Huyết đằng có vị đắng, tính bình có khả năng khử phong, thông kinh lạc, đau bụng giun.

Kê huyết đằng có vị đắng tính ôn, có tác dụng bổ huyết, hành huyết, thông kinh lạc, khỏe gân cốt, dùng chữa đau lưng đau mình, kinh nguyệt không đều.

dược liệu kê huyết đằng
Kê huyết đằng có vị đắng, tính bình, có tác dụng bổ huyết, chỉ thống, thanh nhiệt

Theo y học hiện đại

Loài Kê huyết đằng (Millettia dielsiana): Dạng chiết cồn từ cây với nồng độ 40% thí nghiệm trên chuột cống trắng, dùng qua đường dạ dày với liều 0,5ml/100g thân trong, có tác dụng ức chế viêm khớp thực nghiệm do formaldehyd tạo nên. Dạng nước sắc dùng với liều 0,01 – 0,4g/kg trên chó gây mê tiêm tĩnh mạch, không ảnh hưởng đến hô hấp và huyết áp.

Trên chuột cống trắng tiêm phúc mạc, thuốc có tác dụng an thần, gây ngủ. Thí nghiệm trên chuột nhắt trắng đã tiêm lân phóng xạ P32, nước sắc loài này ở nồng độ 0,25g/ml dùng liều 0,5ml cho thẳng vào dạ dày, ngày một lần trong 3 ngày liên tiếp, có tác dụng thúc đẩy sự chuyển hóa của lân ở thận và tử cung, điều đó chứng tỏ loài này có tác dụng thúc đẩy sự chuyển hóa năng lượng ở thận và tử cung. Ngoài ra còn có tác dụng tăng cường sự bài tiết nước và muối.

Liều Dùng, Cách
Dùng Của Kê huyết đằng (Thân)

Ngày dùng 12g đến 40g dưới dạng thuốc sắc.

Ngày dùng 6 đến 12g dưới hình thức ngâm rượu.

Kê huyết đằng chữa bệnh
Kê Huyết đằng có nhiều công dụng chữa bệnh

Lưu Ý Khi Sử Dụng Kê huyết đằng (Thân)

Không tìm thấy thông tin.

Bài Thuốc Có Kê huyết đằng (Thân)

Chữa thiếu máu ho lao

Kê huyết đằng 200 – 300g, tán nhỏ, ngâm với 1 lít rượu trong 7 – 10 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 25ml. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác như Thục địa, Đan sâm, Hà thủ ô (liều lượng bằng nhau). Mỗi ngày uống 2 – 4g, pha với ít rượu.

Chữa tê thấp, nhức mỏi gân xương

Kê huyết đằng 12g, cây Mua núi 12g, rễ Gối hạc 12g, rễ Phòng kỷ 10g, vỏ Thân ngũ gia bì chân chim 10g, dây đau xương 10g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, ngâm rượu uống. Ngày 50ml chia làm 2 lần.

Hoặc Kê huyết đằng, độc hoạt, dây đau xương, thiên niên kiện, phòng kỷ, rễ bưởi bung, chân chim, gai tầm xọng, cỏ xước, xấu hổ, quế chi, núc nác, mỗi vị 4 – 6g, sắc hoặc nấu cao thêm đường uống.

Chữa kinh nguyệt không đều

Kê huyết đằng 10g, tô mộc 5g, nghệ vàng 4g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống làm một lần trong ngày. Phụ nữ có thai không được dùng.

Hoặc Kê huyết đằng 16g, Ích mẫu 16g, Sinh địa 12g, Nghệ 8g, Xuyên khung 8g, Đào nhân 8g. Sắc uống trong ngày.

 Kê huyết đằng chữa tê thấp, thiếu máu
Kê huyết đằng kết hợp với nhiều vị thuốc chữa tê thấp, nhức mỏi, thiếu máu

Nguồn Tham Khảo

  1. Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam_Đỗ Tất Lợi.

  2. Tracuuduoclieu.vn: https://tracuuduoclieu.vn/hong-dang.html

Bài viết liên quan

cây thanh táo
Thanh táo: Loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnh
thanh bì
Thanh bì: Vị thuốc dân gian quen thuộc từ vỏ quýt xanh
Thăng ma - Cimicifuga foetida L. 1
Thăng ma: Loài dược liệu có nhiều công dụng

Filed Under: Dược Liệu

Bài viết trước: « Ké đầu ngựa: Loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnh
Bài viết tiếp theo: Kê nội kim: Vị thuốc Đông y có tác dụng tiêu thủy cốc, lý tỳ vị »

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

Bài viết mới

  • Thanh táo: Loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnh
  • Thanh bì: Vị thuốc dân gian quen thuộc từ vỏ quýt xanh
  • Thăng ma: Loài dược liệu có nhiều công dụng
  • Thài lài trắng: Vị thuốc Đông y có nhiều tác dụng chữa bệnh
  • Thạch tín: Loại khoáng vật rất độc
  • Thạch sùng: Dược liệu chứa nhiều công dụng chữa bệnh
  • Thạch quyết minh: Vị thuốc quý từ vỏ bào ngư của Việt Nam
  • Thạch lựu bì: Loại dược liệu có nhiều tác dụng chữa bệnh
  • Thạch hộc: Dược liệu vừa làm thuốc vừa làm cây cảnh
  • Thạch cao: Khoáng chất chứa nhiều công dụng

Chuyên mục

  • Blog
  • Dược Liệu
  • Giải Ngố
  • Sản Phẩm
  • Thị Trường

Copyright © 2023 · Paradise on Genesis Framework · WordPress · Log in